Tinh Dầu Trẩu - Tung Oil - Baidu: 油桐
Tên tiếng anh: English name: Tung Oil, tên tiếng trung Chinese name: 油桐 (yóu tóng)
Tên thương mại - tradenames: Vernicia Montana Oil, China Wood Oil;
Tên khoa học - science name: Aleurites Montana; ở Việt Nam được gọi nhiều tên khác nhau như: cây dầu sơn, ngô đồng, mộc đu thu, thiên niên đồng vv, tên gọi khác nhau nhưng nguồn gốc là họ cây thầu dầu.
In Vietnam are called various names such as tree oil paint, sycamore etc. , different names, but the origin is castor tree family.
I/ Thành Phần - Ingredients: Dầu Trẩu chứa acid béo chủ yếu là: eleostearic (65-85%). Là acid béo chưa no với 3 liên kết đôi có khả năng oxy hóa cao, chính vì đặc điểm này mà dầu nhanh khô, khi khô kết thành màng có tính chất chống ẩm chịu được sự biến đổi thường xuyên của thời tiết, có sức co giãn tốt và khả năng chổng gỉ sét.
Vernicia Montana contains mainly (65 - 85%) fatty eleostearic acid. Unsaturated fatty acids with 3 double bonds are highly oxidized. Precisely because of this feature that the oil quickly dries, when dries, damp membranes that withstand constant weathering changed. Good elasticity and ability to rust.
II/ Đặc điểm nhận dạng sản phẩm: Identifying Characteristics
1/ Chất lỏng màu vàng đậm, vàng nhạt, có độ nhớt và mùi thơm đặc trưng.
The liquid is dark yellow, light yellow, has an aroma and characteristic viscosity.
Tỷ trọng ở - Density at: 20 ºC: 0,920 - 0,945.,
Chỉ số khúc xạ ở: Refractive index at: 20 ºC: 1500 - 1520.,
Chỉ số acid: Acid index: 1,4.,
Chỉ số iod: 149,5 - 170,58.,
Chỉ số xà phòng: Soap Index: 193,38 - 196,73.
2/ Hạt trẩu được nghiền nhỏ chưng hơi, sau đó đem ép lấy dầu, khô bã chứa tới 45% protein thô, 7 - 10% tro, 3 - 5% cellulose và một số chất khác, nhưng cần phải kể đến là saponin. Trong lá và hạt trẩu có chứa chất độc là saponorit nên không thể làm thức ăn cho gia súc, con người cũng tránh tiếp xúc trực tiếp vì dễ gây chứng đầy hơi.
Tung seeds were pulverized and then is steamed, after then used oil extractive machine to refine oil. Residue dried up to 45% crude protein, 7 - 10% ash, 3 to 5% cellulose and some other substances, but need to mention to saponin.
In leaves and Tung seed contained toxic saponorit ingredients. So can’t be fed to cattle, people also avoid direct contact because easily cause flatulence.
3/ Đặc điểm cây trồng: Cây to thân cao trong tự nhiên cây mọc ở vùng đất khô, ráo nước trong rừng thưa ít ẩm hay ven rừng rậm. Cây cao trung bình từ 12 - 18 M. Cây được trồng như cây công nghiệp để lấy gỗ và lấy hạt.
Crop plants characteristics: Big tree, the tall body in nature grows in dry land, draining in low - pristine jungle or dense jungle. Tall trees average 12 - 18 M. Trees are planted as industrial crops for timber and grain.
Hạt được thu gom chế biến thành dầu trẩu, đóng chai, can phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, sản phẩm dầu trẩu dùng trong chế biến keo, sơn (sơn tĩnh điện vì có tính chịu nhiệt tốt, bền, bám chắc), làm dầu đánh bóng vernicia sản phẩm đồ gỗ gia dụng.
Seeds are collected to refine Tung Oil, bottled and canned for domestic and export demands, Tung Oil used in the processing of glue, paint (electrostatic paint for good heat resistance, durability and adhesion), Making polished varnishes wood furniture products.
4/ Lá trẩu to bản dài khoảng 12 - 16 cm, rộng chừng 8 - 12 cm, có khi xòe thành 3 dẻ, mặt trên của lá có lông tơ rậm; mặt dưới ít lông hơn. Hoa trẩu đơn tính, sắc trắng, ở giữa ngả màu hung đỏ tía, hoa mọc thành chùm có mùi thơm đặc trưng, mùa ra hoa thường vào tháng 4 trước khi có lá non xuất hiện, hoa vụ hai ra vào tháng 9.
The Tung’s leaves are about 12 - 16 cm long, 8 - 12 wide. Sometimes spread out into three furrows, the top of the leaves are dense hairy, two side less hairy. Tung’s flower is a unisexual flower, with white color, in the middle of the purple. Flowers grow into clusters. Which has a characteristic aroma, flower season is usually in April before the young leaves appear, the second flowers in September.
Kết trái thành quả có hình quả trứng, màu lục thuôn nhọn ở chỏm và tròn đầy phía cuống, quả to từ 3 - 5 cm, vỏ nhăn nheo có lông tơ, mặt ngoài của quả có rãnh ngang dọc.
The fruit is egg - shaped, green tapered at the crown and rounded at the stem, 3 -5 cm thick fruit, with furry crinkly cover, the surface of the fruit with longitudinal grooves.
Trái trẩu chia thành 3 múi, khi quả chín trái ngả sang màu vàng, mỗi trái thường có 3 hạt to bằng đầu ngón tay cái, hình bầu dục sần sùi. Quả vụ hoa tháng 4 thu vào tháng 10.
The fruit is divided into three segments, when the fruit ripen the fruit turns yellow, each fruit usually has three large seeds as thumb tips, rough oval. April flower crop collected in October.
5/ Cây trẩu ở nước có ở nhiều địa phương như Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn., miền trung ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, trẩu không kén đất, dễ trồng và ra hoa ngay từ năm thứ 2, thứ 3
III/ Xuất xứ: Việt Nam; Made in Vietnam
IV/Thành phần chiết xuất: Hạt trẩu: Tung seeds
V/ Phương pháp chiết xuất: Chưng - Ép
VI/ Công Dụng - Uses: Làm nguyên liệu chế biến sơn cách nhiệt, sơn trang trí, sơn chống acid, sơn trong môi trường khắc nghiệt, keo các loại.,
To make raw materials for the produce of thermal paints, decorative paints, acid-resistant paints, paints in harsh environments, glues of all kinds.
Khô dầu có thể làm phân bón hay thức ăn gia súc sau khi đã khử độc tố, vỏ quả sau khi tách lấy hạt có thể làm than hoạt tính. Trong y học cổ truyền dùng làm thuốc chữa nhức răng.
VII/ Bảo Quản: nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, đậy kín sau khi dùng.
CC Bởi Cty CP TV XD và TM Hải Anh;
Địa Chỉ: Số 17, Ngõ 282, Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội.
Quý khách xem thêm về sản phẩm nổi bật của chúng tôi;